12 cung trong lá số tử vi - nguyên tắc căn bản giải đoán tử vi

admin
Lá số tử vi được coi là sơ đồ để mô tả quỹ đạo vận động, thay đổi của vận mệnh của một người. 12 cung trong lá số tử vi được sắp xếp theo các quy định định

(Lichngaytot.com) Trong môn Tử vi đẩu số, lá số tử vi được coi là sơ đồ để mô tả quỹ đạo vận động, thay đổi của vận mệnh của một người. Trên lá số tử vi chia làm 12 ô, tương đương với 12 cung. 12 địa chi được sắp xếp vào 12 cung này theo một trình tự cố định theo quy luật định sẵn. Căn cứ vào ngày, giờ, tháng, năm, sinh của một người và dựa vào quy tắc an sao được định sẵn, các sao được bố trí vào các cung tương ứng hình thành nên lá số tử vi.

Mục lục (Ẩn/Hiện)

12 cung trong lá số tử vi được trình bày dưới đây giúp bạn đọc có một cái nhìn tổng quát khi luận đoán vận mệnh đời người. 

Nếu bạn chưa có lá số của mình, có thể lấy lá số tử vi TẠI ĐÂY

1. Khái niệm về cung trên lá số

Cung trên lá số phân thành 2 loại: cung vị và cung chức. 
 

12 cung tren la so tu vi dau so
 

1.1 Cung vị

Cung vị chính là vị trí không gian, thời gian.

  • Ví dụ: Vị trí từ Tý tới Hợi, từ quẻ Khảm tới quẻ Càn, vị trí trong tam hợp Cục, vị trí theo thời gian, theo mùa, vị trí theo vòng Tràng Sinh,...
  • Tý: nghĩa là từ, chỉ vạn vật mọc lên mơn mởn nhờ dương khí.
  • Sửu: là gìn giữ, khi có mầm rồi thì duy trì sinh trưởng.
  • Dần: là thay đổi, duy trì, chỉ vạn vật đến đây có thể thay đổi để lớn lên.
  • Mão: nghĩa là mũ, là che đậy, chỉ vạn vật chui ra khỏi lòng đất để sinh trưởng.
  • Thìn: nghĩa lã sấm, vật phải chờ có tiếng sấm rồi mới lớn lên.
  • Tỵ: là khởi, có nghĩa là tỵ, vạn vật cuối cùng cũng lên từ đó.
  • Ngọ: có nghĩa là ngũ, chỉ vạn vật vươn lên dày đặc, tươi tốt.
  • Mùi: có nghĩa là muội, chỉ âm khí đã lớn lên. Vạn vật bắt đầu suy thoái, chững lại.
  • Thân: có nghĩa là thân, chỉ thân thể của vạn vật đều đã trưởng thành.
  • Dậu: có nghĩa là lão, chỉ vạn vật đến cực lão sẽ thành thực.
  • Tuất: có nghĩa là diệt, chỉ vạn vật đã già, mọi cái trở nên chín muồi. 
  • Hợi: có nghĩa là diệt, chỉ muôn vật thu liêm tập trung nuôi dưỡng cho hạt được chắc.

1.2 Cung chức

Cung chức là định danh chức năng nhân sự (con người và sự việc) mà cung đó quản lý, biểu hiện, mô tả.

  • Cung Phụ Mẫu thì quản lý và biểu hiện về mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ mình, đồng thời mô tả khái lược về cha mẹ của đương số.
  • Cung Phu Thê thì quản lý và biểu hiện về mối quan hệ của đương số đối với vợ/chồng mình, đồng thời mô tả khái lược về vợ/chồng của đương số,...

2. Luận vị trí cung mệnh trên 12 cung 

2.1 Luận vị trí cung mệnh tại Tý 

  • Luôn có thái độ lạc quan với cuộc sống.
  • Khí chất văn nhã.
  • Không có suy nghĩ tiêu cực, ẩn tránh.
  • Đối với bạn bè luôn tôn trọng tình xưa nghĩa cũ, không hề có quan điểm có mới bỏ cũ.
  • Thể hiện sự nhẫn nhịn trong quan hệ vợ chồng.
  • Thông minh, thành thật.
  • Thường có sự phán đoán khác nhau về sự vật.
  • Có thái độ chủ quan thái quá.
  • Ý chí kiên cường.
  • Bàn về sự việc mà không luận về con người.
  • Không thù lâu, có thái độ khoan dung độ lượng.
  • Dễ phạm đào hoa, có giao du rộng rãi.
  • Thường dễ dàng thừa nhận sự việc dễ hối hận.

2.2 Luận vị trí cung mệnh tại Sửu

  • Có cá tính độc lập, bôn ba bên ngoài, không có sự giúp đỡ của người thân.
  • Nên xa quê mới có thể lập nghiệp.
  • Thích lập công trạng, có chí hướng phấn đấu.
  • Không tính toán mức độ lợi hại của bàn thân, thường tự gánh vác các trách nhiệm lớn lao.
  • Thường thể hiện thái độ cao ngạo hoặc giáo huấn người khác.
  • Thích người khác tín nhiệm, tôn kính và khen ngợi bản thân mình.
  • Khi bị người khác phản đối ý kiến của mình thường dễ tức giận.
  • Một đời vất vả, sống lâu mà mang bệnh bên mình.
  • Dễ bị người khác oán ghét thành thù địch mà hãm hại.

2.3 Luận vị trí cung mệnh tại Dần

  • Mệnh vốn khổ cực, thông minh, có thể chịu vất vả, làm việc cực nhọc.
  • Tự chuốc lấy sự vất vả.
  • Luôn muốn đạt được mục đích.
  • Không chịu sự bó buộc.
  • Gặp phải sự chế ngự của người khác.
  • Mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn.
  • Lời nói gây thiện cảm cho người khác.
  • Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành công trong công việc.
  • Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội.
  • Cá tính mạnh mẽ.
  • Có thể hưởng cuộc sống giàu có.

2.4 Luận vị trí cung mệnh tại Mão

  • Dễ phạm đào hoa, phong lưu thích giao du.
  • Khi còn niên thiếu có thể chất yếu đuối, khi trưởng thành sức khỏe được hồi phục.
  • Thần kinh mẫn cảm, hay nóng giận.
  • Hay chấp nhặt việc nhỏ.
  • Thường hay gặp đổ vỡ, cho nên có tính cẩn trọng.
  • Nghiêm khắc với bản thân, có khả năng quan sát.
  • Lục thân không giúp đỡ, tự bản thân phải gây dựng sự nghiệp.
  • Có khả năng đối nhân xử thế hợp tình hợp lý.
  • Thiện ác phân minh.
  • Con người này cần phải được mài giũa mới trở thành người hữu dụng.
  • Có khí chất kiên cường

2.5 Luận vị trí cung mệnh tại Thìn

  • Cô độc, biểu hiện bên ngoài trầm uất, không nhờ cậy được lục thân.
  • Nên sớm xa quê, ra ngoài mới phát triển được sự nghiệp.
  • Hành xử có lễ độ.
  • Tính cách nhu thuận, biết ứng xử phải đạo.
  • Thích giúp đỡ người khác.
  • Suy nghĩ chu đáo, hành sự công chính.
  • Thích làm người trung gian.
  • Là người thông minh, làm việc có kế sách, xử lý công việc dung hòa mà không gặp trở ngại.
  • Thiếu khả năng quyết đoán trong công việc.
  • Dễ mang họa vào thân, làm nhiều việc có phúc nhưng chẳng được trả ơn.

 2.6 Luận vị trí cung mệnh tại Tị 

  • Thường mơ mộng viển vông, tham nhỏ mất lớn.
  • Thường cần cù làm việc, tự tìm sự vất vả, dễ bị người khác chế ngự.
  • Có thái độ trầm lặng, thường hay suy nghĩ.
  • Mệnh vất vả, cô độc.
  • Có cá tính, chí khí, thông minh, tinh tế, mưu lược.
  • Tích nhỏ thành lớn, có thể giao dịch và kinh doanh.

2.7 Luận vị trí cung mệnh tại Ngọ 

  • Tự cao tự đại, phong lưu hiếu sắc, thích giao du.
  • Thích là người lãnh đạo tính tình trong sáng, gia vận hưng vượng.
  • Khoan dung đại lượng, lời nói sắc bén, khiến người khác nể phục.
  • Thường chú ý tới những việc có lợi cho bản thân, hay lợi dụng người khác, lời nói và hành động thường không thống nhất.
  • Phàm làm việc gì đều phải thành thực mới có thể hy vọng thành công được.

2.8 Luận vị trí cung mệnh tại Mùi 

  • Không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác.
  • Ngoài thì nhu thuận nhưng trong lòng sắt đá.
  • Hành sự cẩn thận, làm việc nhẫn nhịn.
  • Có nhiều ý tưởng, thực hiện được ít, mẫn cảm, thường hay tức giận.
  • Nhất cử nhất động thường rụt rè.
  • Cô độc, có chí khí không lớn, không cậy nhờ được lục thân.
  • Nên rời xa quê, tự thân vận động, gây dựng sự nghiệp.

2.9 Luận vị trí cung mệnh tại Thân

  • Có lòng tự tin, có lúc mâu thuẫn với chính bản thân.
  • Nên kết hôn muộn.
  • Tính tình cẩn thận.
  • Lời nói hợp ý mọi người.
  • Có tài năng biểu diễn.
  • Làm việc thường đắn đo được mất.

2.10 Luận vị trí cung mệnh tại Dậu 

  • Tính tình trầm lặng, tấm lòng thiện lương, trung thực.
  • Có tính thông minh, nhanh ẩu đoảng, thường hay thất bại.
  • Có cá tính, không chịu khuất phục người khác, thích làm việc một mình.
  • Thích du sơn ngoạn thủy, tham quan các danh thắng.
  • Khi thất thế thường ưu phiền nhưng cũng tự điều hòa được bản thân.
  • Phạm đào hoa.

2.11 Luận vị trí cung mệnh tại Tuất 

  • Thường tỏ thái độ lạnh nhạt khi gặp thương tổn.
  • Cô độc, thường thể hiện sự trầm lắng, không dựa vào lục thân.
  • Nên sớm rời xa quê, lập nghiệp ở bên ngoài.
  • Làm việc nhiệt tình, tinh thần quả cảm.
  • Tự biết cách làm việc, thiếu tính nhẫn lại.
  • Tâm tính bình hòa, không dễ bị kích động.
  • Người này không gò ép thì khó có thể thành công.

2.12 Luận vị trí cung mệnh tại Hợi  

  • Đa sầu đa cảm.
  • Đối nhân xử thế nhiệt tình.
  • Nghe một lần đã hiểu.
  • Tình cảm nồng hậu, thường nhường nhịn với mọi người.
  • Không coi trọng tiền bạc, thích cùng chia sẻ với mọi người sự thành công.
  • Tự tìm đến sự sầu khổ.
  • Vất vả, nhọc nhằn.

3. Tổng quan, ý nghĩa 12 cung trong lá số tử vi 

3.1. Cung Mệnh và Thân

  • Cung Mệnh là cung vị then chốt quan trọng nhất trong 12 cung trên lá số, cung này có mối quan hệ qua lại mật thiết với tất cả các cung còn lại, giống như đầu não của con người.
  • Xem cung Mệnh có thể có thể luận đoán VẬN MỆNH GIỚI HẠN của một người.
  • Các sao trong cung Mệnh thể hiện hình dáng, cá tính, xu hướng hành vi, tài năng và thành tựu một đời người.
  • Cung Thân dùng đề luận đoán VẬN THẾ THỰC TẾ của một người. Cung này luôn nằm chung với 1 trong 6 cung là: Mệnh ,Phu thê ,Tài bạch,Quan lộc,Thiên Di, Phúc đức.
  • Nếu cung Mệnh không có chính tinh, thì phải lấy chính tinh cung Thiên Di để xem xét, nhưng đặc biệt chú ý hơn sức ảnh hưởng của cung Thân.
  • Sức ảnh hưởng của cung Thân tuy thua cung Mệnh nhưng lớn hơn 11 cung còn lại.
  • Cung Mệnh là cái bản thể của đương số từ lúc sinh ra cho đến lúc về với cát bụi, ấy chính là mệnh Trời (thiên mệnh) quy định mọi điều hay dở trong đó, Mệnh chi phối đến mọi cung, mọi vấn đề, và ngược lại, tất cả các cung, tất cả mọi vấn đề đều tác động ngược về Mệnh. Vì thế chung cuộc vẫn cứ là Mệnh, cần bác bỏ quan điểm cho rằng TRƯỚC 30 TUỔI XEM MỆNH, SAU 30 TUỔI XEM THÂN. Chúng ta phải xem tất, chỉ dùng định nghĩa trên để gia giảm tác dụng thôi, ví dụ lúc còn bé Khí Tiên Thiên còn mạnh thì ảnh hưởng của Mệnh sẽ RÕ RỆT hơn. Lúc về già, khí Tiên thiên suy yếu, khí Hậu thiên vững vàng, thì lúc ấy Ảnh hưởng của Mệnh KÉM ĐI, của Thân RÕ RỆT lên. Nhưng không thể bỏ tuột đi không xem đến.
  • Cung Thân là cái Hữu Dụng của đương số, tức là nó phản ảnh cái Điều Kiện, Môi trường, Khả năng thực thi của Mệnh. ẤY chính là đạo của Đất (địa đạo) quy định cho mọi điều hay lẽ dở trong đó. Thân cũng tác động đến tất cả các cung, các vấn đề, và ngược lại.
  • Cung Thân nằm chung cùng 1 trong 6 cung.
  • Cung Thân là cái Hữu Dụng của đương số, tức là nó phản ảnh cái Điều Kiện, Môi trường, Khả năng thực thi của Mệnh. ẤY chính là đạo của Đất (địa đạo) quy định cho mọi điều hay lẽ dở trong đó. Thân cũng tác động đến tất cả các cung, các vấn đề, và ngược lại.

3.2. Cung Huynh Đệ

  • Cung Huynh Đệ cho biết mối quan hệ của đương số với anh chị em trong gia đình, tình cảm có hòa hợp hay là xung khắc, có tương trợ cho nhau được hay không, anh chị em được đoàn viên gần gũi hay phải chia lìa phân tán,... Đồng thời dự đoán khái lược về anh chị em có nhiều hay ít, có anh chị em thành đạt hay không, có anh chị em yểu chiết hay không, có anh chị em dị bào (cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha),...
  • Xem cung Huynh Đệ cần lưu ý kết hợp với cung Phúc Đức vì phúc đức là cái gốc của tình cảm thân thích họ hàng, dẫu cho cung Huynh Đệ có đẹp mà cung Phúc Đức bị sát ám bại tinh tụ họp xung phá thì sự tốt đẹp ở cung Huynh Đệ bị giảm đi khá nhiều, anh chị em có thể thành công nhưng không hòa hợp hay ở gần gũi cùng đương số hoặc ngược lại. Nếu như cung Huynh Đệ bị sát ám bại tinh tụ họp xung phá, nhưng có được cung Phúc Đức tốt đẹp thì kể như là được cứu giải, giảm đi sự hình khắc và ly tán, anh chị em với đương số có thể nương tựa đùm bọc lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau mà phát triển trong cuộc sống.

3.3. Cung Phu Thê

  • Cung Phu Thê cho biết mối quan hệ của đương số với vợ/chồng của mình, tình duyên thuận lợi hay trắc trở, đến mau hay hay muộn, tình cảm nồng thắm hay lạnh nhạt, có được hạnh phúc hay hình khắc,... Đồng thời cung Phu Thê cũng khái lược về một số nét chính của người phối ngẫu của đương số như là người gần hay người xa tới mức dị tộc (ngoại quốc), có được thành công và tương trợ cho sự thành công của đương số sau khi kết phối hay chăng,...
  • Xem cung Phu Thê phải lưu ý kết hợp đồng thời với cung Phúc Đức, cung Mệnh – Thân. Những dấu hiệu tốt xấu của cung Phúc Đức, cung Mệnh – Thân, của đương số đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tốt xấu ở cung Phu Thê của đương số, các cung ấy mà được tốt đẹp thì có thể giải được những điểm hình khắc, trắc trở ở cung Phối của đương số, ngược lại các cung ấy mà xấu thì cũng là giảm đi sự tốt đẹp ở cung Phối.

3.4. Cung Tử Tức

  • Cung Tử Tức cho biết mối quan hệ của đương số với con cái của mình, tình cảm có gắn bó thâm sâu hay không, có lạnh nhạt thờ ơ hay không, con cái có hiếu thuận với cha mẹ (tức vợ chồng đương số) hay không,... cung Tử Tức cũng cho biết những thông tin để có thể dự đoán đương số có con hay không, con cái đầy đàn có trai có gái hay là hiếm muộn hay là tuyệt tự, có con trai nhiều hơn hay con gái nhiều hơn, có con dị bào hay không,...
  • Khi xem Mệnh cũng cần lưu ý đến việc xem đồng thời cung Tử Tức, ngược lại thì khi xem Tử Tức cũng cần lưu ý xem đồng thời cung Mệnh. Bên cạnh đó cần phải xem kỹ cát hung ở cung an Thân và cung Phúc Đức, bởi vì chúng đều có ảnh hưởng tốt xấu qua lại liên quan chặt chẽ tới nhau. Phúc Đức và Thân đều là những nơi thể hiện khả năng duy trì và tiếp nối dòng dõi giống nòi.
  • Bên cạnh đó, cũng cần xem cung Phu Thê để phối hợp luận đoán, bởi vì vợ chồng thê thiếp chính là đối tác phối ngẫu của đương số trong việc sinh con đẻ cái, nếu như cung Phu Thê có hung tượng thì cung Tử Tức cũng bị ảnh hưởng. Giả như, khi xét thấy cung Phu Thê có dấu hiệu của sự tan vỡ chia lìa, đồng thời xét thấy cung Tử Tức lại có dấu hiệu của việc có con dị bào, tức thì nó là sự phối hợp tín hiệu thông tin để đưa ra luận đoán có cơ sở hơn rằng đương số dễ bị trục trặc về đường hôn nhân.

3.5. Cung Tài Bạch 

  • Trong hai chữ Tài Bạch, thì chữ Tài nghĩa là tiền bạc, của cải, đủ để người ta hiểu sơ lược về ý nghĩa của cái tên gọi. Còn chữ Bạch nghĩa là lụa là gấm vóc, trong xã hội thời xưa thì đây là một loại hàng hóa có giá trị rất cao, người dùng nó thì thể hiện được vị trí giai tầng của mình, đồng thời nó cũng là tặng phẩm của vua ban cho triều thần hoặc là vật trân quý của những nước chư hầu đem đi cống nạp cho nước lớn,...
  • Cung Tài Bạch là một trong số các cung quan trọng vào hàng bậc nhất trên lá số, bởi vì ngoài chức năng mà nó đảm nhiệm về phương diện cung chức thì cung Tài Bạch nằm ở vị trí tam hợp vĩnh viễn với cung Mệnh nên những sao tọa thủ ở trong cung Tài Bạch có ảnh hưởng rất mạnh suốt cả cuộc đời con người ta thông qua sự hợp chiếu vào cung Mệnh. Nói cách khác, tốt xấu của cung Tài Bạch có ảnh hưởng trực tiếp đến tốt xấu của cung Mệnh và ngược lại.  
  • Chức năng của cung Tài Bạch là cho biết mối quan hệ của đương số với tiền bạc, tài sản, của cải vật chất trong suốt cuộc đời của mình; cung Tài Bạch còn cho biết hình thức thụ hưởng của cải của người ta là thuộc dạng nào, thông qua lương lậu bổng lộc, qua kinh doanh buôn bán, qua sản xuất trồng trọt, hay được thừa hưởng gia tài từ người khác...
  • Chú ý: sự giàu nghèo của đương số trong mối quan hệ với tiền bạc, tài sản, của cải vật chất trong suốt cuộc đời không đơn thuần do cung Tài bạch, mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác có sự đan xen phức tạp với nhau.
  • Khi xem cung Tài Bạch phải gắn liền với cung Mệnh, Quan, Điền, Phúc.

3.6. Cung Tật Ách 

  • Cung Tật Ách cho biết tổng quát khái lược về sức khỏe của đương số, trong đó bao gồm cả các Bệnh mà đương số dễ mắc phải, các Tật mà đương số có thể sẽ có (ví dụ tật nói ngọng, nói lắp,... hoặc cái tính kiêu ngạo, hoặc hay nói tục chửi bậy, cũng được coi là tật xấu), các khiếm khuyết trên cơ thể vừa thuộc Bệnh vừa thuộc Tật mà thông qua các Tai Ách (hoặc do bẩm sinh) mà đương số có thể bị như điếc, lác, mù, què,... Cung Tật Ách cũng cho biết khái lược về một số điểm thuộc tính cách của đương số (ví dụ như thích ăn diện, thích khoe khoang,...).
  • Xem cung Tật Ách cần rất lưu ý đến cung xung chiếu vào nó là Phụ Mẫu, ngoài ý nghĩa xung chiếu thì cung Phụ Mẫu còn được gọi là cung Tướng Mạo (do ảnh hưởng của các môn tiền thân của môn Tử Vi Đẩu Số) và nó cũng được lý luận rằng thể chất và sức khỏe của đương số là chịu ảnh hưởng rất nhiều từ di truyền cũng như sự chăm sóc của cha mẹ đương số. Bên cạnh đó, tâm sinh lý của đương số ngay từ bé cũng bị ảnh hưởng rất nhiều từ tâm trạng cũng như cuộc sống của cha mẹ có hạnh phúc hay không.

3.7. Cung Thiên Di

  • Cung Thiên Di cho biết mối quan hệ của đương số với môi trường xã hội bên ngoài, từ việc đi lại lành dữ ra sao, cho đến những sự giao tiếp đối ngoại cùng người được quý trọng nâng đỡ hay dèm pha dị nghị như thế nào,...
  • Cung Thiên Di mang ý nghĩa về mối quan hệ ngoại cảnh đối với đương số, nhưng ngoài ý nghĩa cung chức thì sự bố cục ở vị trí đối xung vào cung Mệnh mang ý nghĩa rất lớn đối với việc luận giải lá số.
  • Cung Thiên Di ảnh hưởng trực tiếp cát hung đến cung Mệnh với tác động rất mạnh mẽ rõ rệt. Đồng thời nó cũng biểu thị ý nghĩa cuộc đời con người không chỉ có bó hẹp ở môi trường trong nhà trong gia đình mà còn phải gắn liền với những mối quan hệ bên ngoài xã hội. 

“Đệ nhất tiên khán phúc đức, tái tam tế khảo thiên di,

phân đối cung chi thể dụng, định tam hợp chi nguyên lưu.”
 

(Thứ nhất khán Phúc Đức, rồi ngay sau đó khảo cứu kỹ Thiên Di,

Phân ra Thể - Dụng với đối cung, xác định căn nguyên lưu chuyển của tam hợp).
 

3.8. Cung Nô Bộc

  • Cung Nô Bộc cho biết mối quan hệ của đương số đối với bạn bè, đồng nghiệp, những người trợ thủ giúp việc (chủ yếu là những người dưới quyền, nhưng đôi khi cũng ứng vào cấp trên – lúc này thường là ứng với các sao quý nhân).
  • Cổ nhân sắp đặt bài bố cung chức Nô Bộc rất khéo léo ở vị trí giữa và giáp với cung Thiên Di, cung Quan Lộc, là hàm ý nhấn mạnh đến mối quan hệ liên kết giữa tính chất sự kiện của các cung này với nhau.
  • Xem cung Nô Bộc để biết những đối tượng có tương trợ giúp đỡ đắc lực cho đương số hay không, có kề vai sát cánh bền lâu chung thủy hay không, có oán thán trách móc hay phản trắc gây họa cho đương số hay không,...
  • Từ cung Nô Bộc, cũng phần nào cung cấp cho chúng ta thông tin về nghề nghiệp của đương số.

3.9. Cung Quan Lộc 

  • Cung Quan Lộc cho biết mối quan hệ của đương số đối với sự thành bại trong công danh sự nghiệp, công việc có được thuận lợi hay không, mức độ thăng tiến đến vị trí cỡ nào, có uy quyền ổn định hay thăng trầm, có bị truất giáng chuyển đổi gì không, khả năng chuyên môn (tức trình độ, tay nghề) là cao hay thấp, có phù hợp với đương số hay không,...
  • Cung Quan Lộc bao gồm 2 phần Quan (sự nghiệp, công việc) và Lộc (tước lộc, bổng lộc đạt được từ công việc).
  • Xem cung Quan Lộc phải chú ý tới Mệnh Thân và cung Phúc, vì cát hung của những cung này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự nghiệp của đương số.
  • Xét về nghề nghiệp, xã hội thời xưa có ít ngành nghề và cũng không phân chia chi tiết như xã hội hiện đại, do đó khi suy đoán về nghề nghiệp của đương số thì cần phải phối hợp tính chất của các sao cho tinh tế, căn cứ vào thời thế hình thái xã hội mà đương số sinh sống để phân tích, căn cứ vào tính tình của đương số, kết hợp với các cung Mệnh Thân Nô Bộc mà suy đoán thì mới mong đưa ra những nhận định sát thực được.

3.10. Cung Điền Trạch 

  • Cung Điền Trạch cho biết mối quan hệ của đương số đối với tài sản vật chất, nhà cửa đất đai, ruộng đồng vườn tược,... của mình. Chữ “Điền” có nghĩa là ruộng, vườn, còn chữ “Trạch” có nghĩa là nhà, là nơi ở nói chung. Do đó, cung Điền Trạch thì ngoài phần phản ánh mối quan hệ về đất đai, ruộng vườn mà đương số có sở hữu thì còn phản ánh cả mối quan hệ về nơi ở, nơi cư trú mà đương số không sở hữu, ví dụ như nhà đi thuê, chỗ tạm trú trong một thời hạn nào đó.
  • Khi xét mức độ giàu có (phú) của đương số thì ngoài cung Mệnh Thân, Tài Bạch, thì nhất định phải chú ý đến các cách cục ở cung Điền Trạch.
  • Xem về vấn đề có sở hữu được nhiều hay ít đất đai, bất động sản thì khi xét cung Điền Trạch cần phải chú ý đến cung Mệnh Thân và cung Phúc Đức của đương số, bởi vì cung Mệnh Thân cho biết khả năng tạo dựng cơ nghiệp còn cung Phúc Đức thì cho biết đương số có phúc phần được hưởng thừa kế đất đai từ cha ông hay không, được hưởng thì nhiều hay ít và dòng dõi xuất thân của đương số là cao quý hay nghèo hèn.

3.11. Cung Phúc Đức   

Cung Phúc Đức là cung mang khái niệm trừu tượng nhất, cũng là một trong những cung quan trọng bậc nhất trên lá số, vì ảnh hưởng của Phúc Đức có thể chi phối tới hầu hết các cung chức còn lại như chúng ta đã biết trong quá trình luận đoán các cung chức vừa qua.

Nếu phân chia cung Phúc Đức theo hai lĩnh vực Hữu hình và Vô hình, thì ta có thể nói rằng:

  • Phần Hữu hình bao gồm dòng dõi họ tộc, xuất thân của đương số thuộc tầng lớp nào trong xã hội, sự kiện một số người hay cả họ tộc thịnh suy ra sao đoàn tụ hay ly tán, hình thế ngôi mộ của tổ tông mà ảnh hưởng trực tiếp đến đương số, tài sản của tổ tông truyền thừa cho đương số,...
  • Phần Vô Hình bao gồm Âm đức của tổ tông truyền thừa cho đương số, Phúc đức của tự bản thân đương số được hưởng do chính mình làm việc thiện mà nên, bản năng con người (phần tiềm ẩn về tinh thần tư tưởng hành xử, nó quyết định sự bộc lộ ra bên ngoài của tính cách ở Mệnh Thân),...

3.12. Cung Phụ Mẫu      

  • Cung Phụ Mẫu cho biết mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ của mình, tình cảm có hòa hợp tốt đẹp hay không, bối cảnh của gia đình đương số như thế nào, địa vị thành tựu của cha mẹ ra sao,... từ đó biết được xuất thân của đương số ở giai tầng nào trong xã hội, sự trợ giúp của cha mẹ đối với đương số, gián tiếp ước lượng suy đoán được thọ yểu của cha mẹ đương số.
  • Cung Phụ Mẫu còn được gọi là Tướng Mạo cung, xem cung Phụ Mẫu có thể suy đoán bổ sung cho cách các cục ở Mệnh Thân về tính cách, tướng mạo của đương số, tất nhiên vẫn cần lưu ý đến cung Tật Ách.
  • Xem về các mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ mình thông qua cung Phụ Mẫu, cần phải lưu ý đến cung Phúc Đức, vì cát hung của cung Phúc Đức có ảnh hưởng mạnh đến sự hòa hợp hay xung khắc của đương số với cha mẹ mình. Nếu cung Phụ Mẫu không đẹp nhưng cung Phúc Đức lại tốt đẹp thì cũng có thể giảm nhẹ đi tính chất xung khắc của đương số với cha mẹ.
    Tin bài cùng chuyên mục:
admin

Liên hệ quảng cáo: Tele @ZoroBacklink